Tập đoàn Interleukin Genetics (OTCQB: ILIU) đã công bố ấn phẩm trực tuyến công trình nghiên cứu "Phân tầng bệnh nhân để chăm sóc nha khoa dự phòng" trên Tạp chí Nghiên cứu Nha khoa. Nghiên cứu này cung cấp hiểu biết mới về công tác phòng chống bệnh nha chu (viêm nướu) và cơ hội cho sự tiến bộ đáng kể trong việc cá nhân hóa trong chăm sóc nha khoa phòng ngừa. Bệnh Nha chu ảnh hưởng đến 47% ở người trưởng thành trên toàn thế giới.
Nghiên cứu tìm hiểu tác động của ba yếu tố nguy cơ chính của bệnh nha chu – hút thuốc lá, bệnh tiểu đường và di truyền - ảnh hưởng đến mất răng do tần số khám răng miệng định kỳ bao gồm vệ sinh làm sạch răng. Bằng cách kiểm tra dữ liệu thu thập từ 5.117 bệnh nhân không bệnh nha chu trong suốt khoảng thời gian 16 năm và tiến hành thử nghiệm di truyền, các nhà nghiên cứu xác định rằng những bệnh nhân có biến dị di truyền kiểu gen IL-1, có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ đã nêu, thì nguy cơ mất răng tăng lên đáng kể và vì vậy nhu cầu chăm sóc nha khoa phòng ngừa nhiều hơn. Biến dị di truyền IL-1 là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất - gần một phần ba người Mỹ mang biến dị di truyền này. Nghiên cứu này cho thấy các cơ hội quan trọng để cung cấp chăm sóc răng miệng phòng ngừa hiệu quả hơn thông qua xét nghiệm di truyền để đánh giá nguy cơ ở bênh nhân.
Nghiên cứu được tiến hành dưới sự chỉ đạo của tiến sĩ William Giannobile, giáo sư Nha khoa và Kỹ thuật y sinh - Đại học Michigan.
Bệnh nha chu bệnh là bệnh viêm mãn tính do vi khuẩn gây ra phá hủy các mô xương và mô nướu nâng đỡ răng. Nó là một trong những bệnh mãn tính phổ biến nhất của cơ thể. Nó gây chảy máu và sưng nướu răng, làm răng lung lay, hơi thở hôi và cuối cùng có thể dẫn đến mất răng. Bệnh nha chu nặng có liên quan đến tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh khác, bao gồm bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường và viêm khớp dạng thấp. Ở Mỹ , tỷ lệ mất răng hoàn toàn ở người trên 65 tuổi là 25%. Tỷ lệ này ở Việt Nam cao hơn rất nhiều.
"Nha khoa từ lâu đã là một trong những ngành tiên phong trong việc chăm sóc sức khỏe phòng ngừa cho bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu này cung cấp cho nha sĩ cơ hội để chăm sóc sức khỏe phòng ngừa cho từng cá nhân dựa trên hiểu biết mới về tầm quan trọng của yếu tố nguy cơ di truyền", tiến sĩ Kenneth Kornman, Giám đốc điều hành Tập đoàn Interleukin Genetics, nhận xét.
"Y học cá nhân hóa (*) là một mô hình quan trọng trong chăm sóc sức khỏe được thúc đẩy bởi các ứng dụng lâm sàng của thông tin di truyền và phân tử. Đánh giá nguy cơ dựa trên di truyền từ lâu đã hứa hẹn sẽ cải thiện công tác phòng chống và điều trị các bệnh mãn tính", ông Sir Gordon Duff, Giáo sư danh dự của Đại học Y học phân tử Sheffield và là đồng tác giả của nguyên cứu. "Kết quả của nghiên cứu này có lẽ là ứng dụng quy mô lớn đầu tiên của di truyền học để giúp ngăn ngừa một căn bệnh rất phổ biến, tốn kém và ngăn ngừa được."
Khởi đầu của bệnh nha chu và tiến triển của nó do hai yếu tố quyết định đó là mảng bám vi khuẩn và phản ứng viêm của cơ thể với vi khuẩn. Khi phản ứng của cơ thể thái quá, gây ra phá vỡ liên kết của xương và mô nâng đỡ răng. Phản ứng viêm này rất khác nhau ở mõi người và bị ảnh hưởng đáng kể bởi di truyền của từng cá nhân. Thử nghiệm di truyền có thể xác định bệnh nhân có tăng phản ứng viêm với vi khuẩn răng miệng hay không, từ đó biết một người có nguy cơ bệnh nha chu cao và mất răng hay không. Hút thuốc lá và bệnh tiểu đường cũng góp phần đáng kể nguy cơ mắc bệnh nha chu.
"Cuối cùng, bệnh nhân nên khám răng định kỳ và được chăm sóc phòng ngừa cần thiết trước khi các triệu chứng của bệnh nha chu xuất hiện. Bệnh này có thể dẫn đến mất xương xung quanh răng và liên quan đến nguy cơ của những bệnh tật phức tạp khác. Việc chăm sóc răng phòng ngừa ở giai đoạn sớm mang lại rất nhiều lợi ích", theo chuyên gia nha chu Donald S. Clem, Cựu Chủ tịch Hội Nha Chu Hoa Kỳ. "Trong lịch sử, chúng ta đã thiếu các công cụ hiệu quả để nhận dạng bệnh nhân có nguy cơ cao đối với bệnh nha chu. Nghiên cứu này nhấn mạnh sự cần thiết phải áp dụng cách tiếp cận dựa trên nguy cơ di truyền và cung cấp cho bệnh nhân một lý do thuyết phục mới để gặp nha sĩ, để được đánh giá nha chu một cách toàn diện. Như chúng ta thấy các bệnh mãn tính khác, để nhận biết và hiểu rõ khuynh hướng di truyền bệnh là một phần quan trọng của công tác phòng ngừa bệnh lâu dài .
Chú thích:
(*): Y học cá nhân hóa:
Y học cá nhân hóa là một mô hình y tế sử dụng khả năng nhận diện những đặc tính phân tử đơn nhất của từng cá nhân và sử dụng những khác biệt về di truyền để chẩn đoán chính xác bệnh hơn, chọn phương pháp điều trị làm tăng cơ hội thành công hơn và giảm các phản ứng bất lợi có thể có. Y học cá nhân hóa cũng là năng lực dự đoán sự nhạy cảm của cá nhân với một bệnh nào đó và vì vậy có thể định hình các bước nhằm giúp phòng tránh hoặc giảm thiểu mức độ nguy cơ mắc bệnh của cá nhân.